U mềm lây là một bệnh da do virus có tên khoa học là Molluscum contagiosum thuộc nhóm Pox virus gây nên

U mềm lây ( Molluscom Contagiosum) Định nghĩa: U mềm lây là một bệnh da do virus có tên khoa học là Molluscum contagiosum thuộc nhóm Pox virus gây nên.

 – Phương thức lây truyền là tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp qua các dụng cụ bởi các vết cào xước hoặc sờ mó vào thương tổn.

 – U mềm lây thường gặp ở trẻ nhỏ. Bệnh cũng hay gặp ở người lớn có hoạt động tình dục và bệnh nhân nhiễm HIV.

– Thời gian ủ bệnh khác nhau trong khoảng từ 2 đến 6 tháng.

 – Ở một số bệnh nhân có miễn dịch tốt sau vài tháng bệnh tự khỏi.

Lâm sàng

– Khởi đầu thương tổn là sẩn tròn gồ cao trên da , màu hồng nhạt hoặc trắng đục hoặc màu vàng, chắc, bề mặt nhẵn, trung tâm sẩn lõm .Các sẩn thường tập trung thành nhóm. Kích cỡ mỗi sẩn thường từ 2 đến 6 mm đường kính.

– Vị trí phân bố thương tổn ở trẻ em là ở mặt, tay, chân và thân mình. Niêm mạc không có thương tổn.

– Phân bố thương tổn ở người lớn thường liên quan đến vùng sinh dục và vùng mu sinh dục.

 – Đôi khi thương tổn có đỏ và bong vẩy xung quanh do quá trình cào , gãi hoặc do phản ứng tăng nhậy cảm của sẩn.

– Thương tổn không có ở bàn tay và bàn chân. Chẩn đoán: Chủ yếu dựa vào thương tổn lâm sàng trên da. Soi kính lúp có thể nhìn thấy sẩn lõm ở trung tâm. 

- U ống tuyến mồ hôi - Milia - Hạt cơm phẳng - Penicillium marneffei Xét nghiệm: thường không cần thiết để chẩn đoán bệnh ở trẻ em. U mềm lây sinh dục ở các bệnh nhân có bệnh lây truyền qua đường tình dục thì cần phải xét nghiệm về các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Điều trị:

- Nạo bằng curret các u mềm lây, trước khi nạo phải bôi kem EMLA 5% để làm tê thương tổn. Khi nạo curret phải tránh không để tạo sẹo tại các vùng thẩm mỹ.

 - Điều trị áp lạnh với nitơ

- Bệnh tiến tiển lành tính thường tự thoái lui sau 1 thời gian . Ở trẻ khỏe mạnh sau 9 tháng bệnh tự thoái lui, người suy giảm miễn dịch thì thời gian kéo dài hơn và thường kháng trị với các phương pháp thông thường

- Dung dịch KOH 10 % chấm tổn thương ngày 2 lần cho dến khi tổn thương trở nên viêm đỏ, trung bình 1 đến 2 tháng.Tác dụng phụ; loét, châm chích, tăng sắc tố sau viêm. 

- Sử dụng cantharidin 0,7% bôi lên các thương tổn đơn độc, thuốc tránh không bôi lên mặt.

- Liệu pháp dùng nitơ lạnh kết hợp với nạo bằng curret có hiệu quả trên những bệnh nhân lớn mà không thể sử dụng được các liệu pháp điều trị khác

- Liệu pháp khác là dùng kem imiquimod, gel hoặc kem tretinoin 0,025% hoặc 0,01% bôi vào buổi tối hàng ngày. Đôi khi có thể điều trị bằng laser.

- Axit trichloroacetic lột thương tổn 2 tuần làm 1 lần và làm vài tuần, hiệu quả trên những bệnh nhân thương tổn lan rộng và có sức đề kháng Tiến triển: Hầu hết bệnh nhân đều đáp ứng tốt với các liệu pháp ở trên đã đề cập. Một số ca có thể tự biến mất không cần điều trị sau 6-9 tháng gặp ở người có sức đề kháng.